Thuốc Moboxen (Mobocertinib) 40 mg


Everest Pharmaceuticals Ltd.,
MOBOXEN40

- Tên thuốc: Moboxen

- Thành phần: Mobocertinib

- Hàm lượng: 40 mg

- Đóng gói: 60 viên nang/hộp

- Nhà sản xuất: Everest Pharmaceuticals Ltd.

- Xuất xứ: Bangladesh             


Còn hàng

Moboxen 

(Mobocertinib) 40 mg

 

 

1. Chỉ định dùng thuốc Moboxen (Mobocertinib)

Moboxen (Mobocertinib) là một chất ức chế kinase được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tiến triển cục bộ hoặc di căn với đột biến chèn exon 20 thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR), được phát hiện bởi xét nghiệm được FDA chấp thuận, bệnh đã tiến triển trước hoặc sau khi hóa trị liệu dựa trên bạch kim.

Chỉ định này được phê duyệt theo phê duyệt nhanh dựa trên tỷ lệ phản hồi tổng thể và thời gian phản hồi. Việc tiếp tục phê duyệt chỉ định này có thể phụ thuộc vào việc xác minh và mô tả lợi ích lâm sàng trong các thử nghiệm xác nhận.

2. Liều lượng và cách dùng Moboxen (Mobocertinib)

          2.1. Lựa chọn bệnh nhân

Chọn bệnh nhân NSCLC tiến triển cục bộ hoặc di căn để điều trị bằng Moboxen dựa trên sự hiện diện của đột biến gen EGFR chèn exon 20.

2.2. Liều khuyến cáo

- Liều khuyến cáo của Moboxen là 160 mg uống mỗi ngày một lần cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được.

- Dùng Moboxen có hoặc không có thức ăn, cùng một lúc mỗi ngày. Nuốt viên nang Moboxen toàn bộ. Không mở, nhai hoặc hòa tan nội dung của viên nang.  

- Nếu một liều bị bỏ lỡ hơn 6 giờ, hãy bỏ qua liều và dùng liều tiếp theo vào ngày hôm sau vào thời gian theo lịch trình thường xuyên của nó.   

- Nếu một liều bị nôn, không dùng liều bổ sung. Dùng liều tiếp theo theo quy định vào ngày hôm sau.

3. Điều chỉnh liều do gặp các phản ứng bất lợi của Moboxen

Mức giảm liều Moboxen cho các phản ứng bất lợi được tóm tắt trong Bảng 1.

Giảm liều

Mức liều

Giảm liều đầu tiên

120 mg mỗi ngày một lần

Giảm liều thứ hai

80 mg mỗi ngày một lần

4. Tác dụng phụ của thuốc Moboxen (Mobocertinib)

Các tác dụng phụ thường gặp nhất của Mobocertinib bao gồm: 

- Tiêu chảy 

- Phát ban 

- Buồn nôn, nôn 

- Loét miệng 

- Giảm sự thèm ăn 

- Nhiễm trùng da xung quanh móng tay 

- Mệt mỏi 

- Da khô 

- Đau cơ hoặc xương

5. Cảnh báo và phòng ngừa Moboxen (Mobocertinib)

- QTc kéo dài và Torsades de Pointes 

Moboxen có thể gây ra kéo dài QT (QTc) điều chỉnh nhịp tim đe dọa tính mạng, bao gồm Torsades de Pointes, có thể gây tử vong.

- Bệnh phổi kẽ (ILD)/viêm phổi 

Moboxen có thể gây ILD/viêm phổi, có thể gây tử vong.

- Độc tính tim 

Moboxen có thể gây độc tim (bao gồm giảm phân suất tống máu, bệnh cơ tim và suy tim sung huyết) dẫn đến suy tim có thể gây tử vong.

- Tiêu chảy 

Moboxen có thể gây tiêu chảy, có thể nghiêm trọng.

- Độc tính của phôi thai 

Dựa trên những phát hiện từ các nghiên cứu trên động vật và cơ chế hoạt động của nó, Moboxen có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai.

6. Tương tác thuốc Moboxen (Mobocertinib) với các thuốc khác

- Thuốc ức chế CYP3A 

Tránh sử dụng đồng thời Moboxen với các chất ức chế CYP3A mạnh hoặc trung bình. Nếu việc sử dụng đồng thời một chất ức chế CYP3A vừa phải là không thể tránh khỏi, hãy giảm liều Moboxen.

- Cảm ứng CYP3A 

Tránh sử dụng đồng thời Moboxen với các chất gây cảm ứng CYP3A mạnh hoặc trung bình.

7. Cơ chế hoạt động của Moboxen (Mobocertinib)

Moboxen là một chất ức chế kinase của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) liên kết không thể đảo ngược và ức chế đột biến chèn exon 20 ở nồng độ thấp hơn EGFR loại hoang dã (WT). Hai chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý (AP32960 và AP32914) có cấu hình ức chế tương tự như Mobocertinib đã được xác định trong huyết tương sau khi uống Mobocertinib. Trong ống nghiệm, Mobocertinib cũng ức chế hoạt động của các thành viên khác trong gia đình EGFR (HER2 và HER4) và một kinase bổ sung (BLK) ở nồng độ có liên quan đến lâm sàng (giá trị IC50 <2 nM).

8. Tính chất dược động học

Sau khi dùng đơn và nhiều liều, mol Cmax kết hợp và AUC0-24h của Mobocertinib và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, AP32960 và AP32914, tỷ lệ liều trong khoảng liều từ 5 đến 180 mg mỗi ngày một lần (0,03 đến 1,1 lần liều khuyến cáo đã được phê duyệt). Không có tích lũy có ý nghĩa lâm sàng nào được quan sát thấy sau khi dùng Mobocertinib 160 mg mỗi ngày một lần dựa trên tỷ lệ AUC của Mobocertinib.

- Hấp thụ 

Thời gian trung bình (phút, tối đa) đến nồng độ đỉnh (Tmax) của Mobocertinib là 4 giờ (1,8 giờ). Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình (%CV) là 37% (50%).

- Tác dụng của thực phẩm 

Không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng trong răng hàm kết hợp AUC và Cmax của Mobocertinib, AP32960 và AP32914 đã được quan sát thấy sau khi dùng một bữa ăn giàu chất béo (khoảng 900 đến 1000 calo, với 150 calo từ protein, 250 calo từ carbohydrate và 500 đến 600 calo từ chất béo) hoặc một bữa ăn ít chất béo (khoảng 336 calo, với 37 calo từ protein,  253 calo từ carbohydrate và 46 calo từ chất béo) so với dùng sau khi nhịn ăn qua đêm.

- Phân bố 

Mobocertinib liên kết với protein huyết tương của con người theo cách độc lập nồng độ trong ống nghiệm từ 0,5 đến 5,0 μ M. Phần ràng buộc trung bình (độ lệch chuẩn) là 99,3% (0,11%) đối với Mobocertinib, 99,5% (0,16%) đối với AP32960 và 98,6% (0,36%) đối với AP32914 in vitro.

          - Thời gian phân hủy 

Thời gian bán hủy loại bỏ huyết tương trung bình (%CV) của Mobocerti- nib là 18 giờ (21%) ở trạng thái ổn định. Độ thanh thải đường uống rõ ràng trung bình (CL / F) (% CV) của Mobocertinib là 138 L / giờ (47%) ở trạng thái ổn định. Thời gian bán hủy loại bỏ huyết tương trung bình (%CV) của AP32960 là 24 giờ (20%) ở trạng thái ổn định. Độ thanh thải đường uống rõ ràng trung bình (CL / F) (% CV) của AP32960 là 149 L / giờ (36%) ở trạng thái ổn định. Thời gian bán thải huyết tương trung bình (%CV) của AP32914 là 18 giờ (21%) ở trạng thái ổn định. Độ thanh thải đường uống rõ ràng trung bình (CL / F) (% CV) của AP32914 là 159 L / giờ (52%) ở trạng thái ổn định.

- Chuyển hóa 

Mobocertinib chủ yếu được chuyển hóa bởi CYP3A. Hai chất chuyển hóa có hoạt tính, AP32960 và AP32914, tương đương với Mobocertinib và chiếm lần lượt 36% và 4% AUC mol kết hợp.

- Bài tiết 

Sau khi dùng một liều uống 160 mg Mobocertinib phóng xạ, khoảng 76% liều được thu hồi trong phân (khoảng 6% dưới dạng Mobocertinib không đổi) và khoảng 4% được thu hồi trong nước tiểu (khoảng 1% dưới dạng Mobocertinib không đổi). Tỷ lệ phần trăm của liều dùng được thu hồi trong phân và nước tiểu trong AP32960 lần lượt là khoảng 12% và 1%. Chất chuyển hóa AP32914 dưới giới hạn phát hiện trong nước tiểu và phân.

- Các quần thể cụ thể 

Không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về dược động học của Mobocertinib được quan sát dựa trên tuổi (18 đến 86 tuổi), chủng tộc (Da trắng, Da đen, Châu Á), giới tính, trọng lượng cơ thể (37,3 đến 132 kg), suy thận nhẹ đến trung bình (eGFR 30 đến 89 ml / phút / 1,73 m2 theo MDRD) hoặc nhẹ (bilirubin toàn phần ≤ ULN và AST > ULN hoặc bilirubin toàn phần >1 đến 1,5 lần ULN và bất kỳ AST) đến trung bình (bilirubin toàn phần ≥1,5 đến 3 lần ULN và bất kỳ AST nào) suy gan. Ảnh hưởng của suy thận nặng (eGFR <30 ml / phút / 1,73 m2) và suy gan nặng (bilirubin toàn phần >3 lần ULN và bất kỳ AST nào) đối với dược động học của Mobocertinib vẫn chưa được biết.

- Nghiên cứu tương tác thuốc

Nghiên cứu lâm sàng và phương pháp tiếp cận dựa trên mô hình

Tác dụng của thuốc ức chế CYP3A đối với Mobocertinib: Dùng đồng thời Mobocertinib với nhiều liều Itraconazole hoặc Ketoconazole (thuốc ức chế CYP3A mạnh) được dự đoán sẽ làm tăng AUC mol kết hợp trạng thái ổn định của Mobocertinib và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó từ 374 đến 419%.

Tác dụng của chất gây cảm ứng CYP3A trên Mobocertinib: Coadministration của Mobocertinib với nhiều liều rifampin (một chất gây cảm ứng CYP3A mạnh) được dự đoán sẽ làm giảm 92% AUC mol kết hợp trạng thái ổn định của Mobocertinib và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó.

Tác dụng của Mobocertinib trên chất nền CYP3A: Coadministration của Mobocertinib 160 mg mỗi ngày một lần với midazolam uống hoặc tiêm tĩnh mạch (một chất nền CYP3A) làm giảm AUC của midazolam lần lượt là 32% và 16%.

Tác dụng của Mobocertinib trên chất nền BCRP: Ý nghĩa lâm sàng của những thay đổi trong dược động học của sulfasalazine (một chất nền BCRP) khi dùng chung với nhiều liều Mobocertinib vẫn chưa được biết.

Nghiên cứu in vitro 

Enzyme CYP: Mobocertinib, AP32960 và AP32914 không ức chế CYP1A2, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19 hoặc 2D6 ở nồng độ có liên quan đến lâm sàng.

Hệ thống vận chuyển: 

Mobocertinib là chất ức chế P-gp và BCRP. Ở nồng độ liên quan đến lâm sàng, Mobocertinib không ức chế BSEP, MATE1, MATE2-K, MRP2, OATP1B1, OATP1B3, OAT1, OAT3, OCT1 hoặc OCT2.

Mobocertinib là chất nền của P-gp. Mobocertinib không phải là chất nền của BCRP, OATP1B1 và OATP1B3.

9. Sử dụng trong các quần thể cụ thể

- Mang thai 

Dựa trên những phát hiện từ các nghiên cứu trên động vật và cơ chế hoạt động của nó, Mobocertinib có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai.

- Cho con bú 

Không có dữ liệu về sự hiện diện của Mobocertinib hoặc các chất chuyển hóa của nó trong sữa mẹ hoặc tác dụng của chúng đối với trẻ bú sữa mẹ hoặc sản xuất sữa.

- Phụ nữ và nam giới có tiềm năng sinh sản 

Mobocertinib có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai.

- Sử dụng cho trẻ em 

Sự an toàn và hiệu quả của Mobocertinib ở bệnh nhân nhi chưa được thiết lập.

- Sử dụng cho người cao tuổi 

Không có sự khác biệt tổng thể về hiệu quả được quan sát thấy giữa bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và bệnh nhân trẻ hơn.

- Suy thận 

Không khuyến cáo điều chỉnh liều Mobocertinib cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.

- Suy gan 

Liều khuyến cáo của Mobocertinib chưa được thiết lập cho bệnh nhân suy gan nặng.

 

Thông báo miễn trừ trách nhiệm

Thông tin trên được biên soạn một cách độc lập, dựa trên thông tin của Moboxen từ nhiều nguồn tài liệu tham khảo và được cung cấp chỉ cho mục đích tài liệu tham khảo. Mặc dù đã rất nỗ lực để đảm bảo nội dung được chính xác nhưng sẽ không chịu trách nhiệm hoặc nghĩa vụ pháp lý cho bất kỳ yêu cầu bồi thường hay thiệt hại nào phát sinh việc sử dụng hoặc sử dụng sai các thông tin ở đây, về nội dung thông tin hoặc về thông tin còn thiếu hoặc về thông tin khác./.

  

Mua thuốc Moboxen (Mobocertinib) 40 mg ở đâu?

 

Để mọi bệnh nhân được dùng đúng thuốc với giá tốt

Ths, Bs: LÊ VĂN CHÍNH

Liên hệ SĐT:  0936.297.258 

Đảm bảo tư vấn tận tình, hàng chính hãng với giá tốt nhất! 

Chúng tôi cung ứng thuốc toàn quốc!

 Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên, Hòa Bình, Lai Châu, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Vĩnh Phúc.

Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Kon Tum,         Gia Lai, Đắc Lắk, Đắc Nông, Lâm Đồng.

Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang,                    Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.

Thuốc có sẵn tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tại các tỉnh và thành phố khác, giao hàng chuyển phát nhanh qua đường bưu điện.