QINLOCK 50 mg (Ripretinib)


QINLOCK50

Tên thuốc: QINLOCK

Thành phần: Ripretinib

Viên nén: 50mg

Đóng gói hộp: 90 viên

(đủ dùng cho 1 tháng điều trị)

Nhà sản xuất: Deciphera Pharmaceuticals, Inc


Còn hàng

Cơ chế hoạt động

Qinlock (Ripretinib) là một chất ức chế tyrosine kinase thụ thể KIT proto-oncogene (KIT) và thụ thể yếu tố tăng trưởng A (PDGFRA) kinase của tiểu cầu, bao gồm các đột biến kiểu hoang dã, nguyên phát và thứ cấp. Qinlock (Ripretinib) cũng ức chế các kinase khác trong ống nghiệm, chẳng hạn như: PDGFRB, TIE2, VEGFR2 và BRAF.

1. Chỉ định và cách sử dụng cho Qinlock (Ripretinib) 50 mg

Qinlock (Ripretinib) được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn bị u mô đệm đường tiêu hóa tiến triển (GIST) đã được điều trị trước với 3 chất ức chế kinase trở lên, bao gồm Imatinib (Gleevec)

2. Liều lượng và cách dùng Qinlock (Ripretinib) 50 mg

Liều lượng khuyến cáo của Qinlock (Ripretinib) là 150 mg (3 viên 50mg), uống một lần mỗi ngày có hoặc không có thức ăn cho đến khi bệnh tiến triển hoặc có độc tính không thể chấp nhận được.

Hướng dẫn bệnh nhân nuốt cả viên Qinlock 50 mgdùng Qinlock (Ripretinib) vào cùng một thời điểm mỗi ngàydùng liều đã quên nếu quên trong vòng 8 giờkhông nên dùng thêm liều nếu bị nôn sau khi uống Qinlock và tiếp tục với liều kế tiếp theo lịch trình.

3. Điều chỉnh liều lượng Qinlock 50 mg khi gặp các tác dụng phụ

Việc giảm liều khuyến cáo đối với các phản ứng có hại là:

Qinlock 100 mg, uống một lần mỗi ngày;

Ngừng vĩnh viễn Qinlock ở những bệnh nhân không thể dung nạp 100 mg, uống một lần mỗi ngày.

 

Phản ứng có hại

Mức độ

Thay đổi liều lượng Qinlock

Hội chứng Erythrodysesthesia Palmar-Plantar (PPES)

Cấp 2

  • Giữ lại Qinlock cho đến Lớp ≤1 hoặc đường cơ sở. Nếu phục hồi trong vòng 7 ngày, tiếp tục Qinlock với liều lượng tương tự; nếu không tiếp tục với liều lượng giảm.
  • Cân nhắc việc leo thang lại Qinlock nếu được duy trì ở Mức ≤1 hoặc mức cơ bản trong ít nhất 28 ngày.
  • Nếu PPES tái diễn, giữ lại Qinlock cho đến Lớp ≤1 hoặc mức cơ bản và sau đó tiếp tục Qinlock với liều lượng giảm bất kể thời gian cải thiện.

Lớp 3

  • Giữ lại Qinlock trong ít nhất 7 ngày hoặc cho đến Lớp ≤1 hoặc mức cơ bản (tối đa 28 ngày). Tiếp tục Qinlock với liều lượng đã giảm.
  • Cân nhắc việc leo thang lại Qinlock nếu được duy trì ở Mức ≤1 hoặc mức cơ bản trong ít nhất 28 ngày.

Tăng huyết áp

Lớp 3

  • Nếu có triệu chứng, ngừng dùng Qinlock cho đến khi các triệu chứng đã hết và huyết áp được kiểm soát.
  • Nếu huyết áp được kiểm soát ở mức ≤1 hoặc mức cơ bản, tiếp tục Qinlock với cùng liều lượng; nếu không, tiếp tục Qinlock với liều lượng giảm.
  • Nếu tăng huyết áp độ 3 tái phát, hãy ngừng dùng Qinlock cho đến khi các triệu chứng đã hết và huyết áp được kiểm soát. Tiếp tục Qinlock với liều lượng đã giảm.

Khối 4

Ngừng vĩnh viễn Qinlock.

Rối loạn chức năng

tâm thu thất trái

Lớp 3 hoặc 4

Ngừng vĩnh viễn Qinlock.

Đau khớp hoặc đau cơ

Cấp 2

  • Giữ lại Qinlock cho đến Lớp ≤1 hoặc đường cơ sở. Nếu phục hồi trong vòng 7 ngày, tiếp tục Qinlock với liều lượng tương tự; nếu không tiếp tục Qinlock với liều lượng giảm.
  • Cân nhắc việc leo thang lại Qinlock nếu được duy trì ở Mức ≤1 hoặc mức cơ bản trong ít nhất 28 ngày.
  • Nếu đau khớp hoặc đau cơ tái phát, ngừng dùng Qinlock cho đến Độ ≤1 hoặc mức cơ bản và sau đó tiếp tục Qinlock với liều lượng giảm bất kể thời gian cải thiện.

Lớp 3

  • Giữ lại Qinlock trong ít nhất 7 ngày hoặc cho đến Cấp ≤1 hoặc mức cơ bản (tối đa là 28 ngày). Tiếp tục Qinlock với liều lượng đã giảm.
  • Cân nhắc việc leo thang lại Qinlock nếu được duy trì ở Mức ≤1 hoặc mức cơ bản trong ít nhất 28 ngày.

Các phản ứng

có hại khác

Lớp 3 hoặc 4

  • Giữ lại Qinlock cho đến Lớp ≤1 hoặc mức cơ bản (tối đa 28 ngày), và sau đó tiếp tục Qinlock với liều lượng giảm; nếu không thì ngừng vĩnh viễn.
  • Cân nhắc việc leo thang lại Qinlock nếu phản ứng bất lợi không tái diễn trong ít nhất 28 ngày.
  • Nếu Lớp 3 hoặc 4 tái diễn, hãy dừng Qinlock vĩnh viễn.

Phân loại theo tiêu chí National Cancer Institute Common (NCI CTCAE v4.03)

 

4. Kinh nghiệm lâm sàng

Bởi vì các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trong các điều kiện khác nhau, tỷ lệ phản ứng có hại quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng của một loại thuốc không thể so sánh trực tiếp với tỷ lệ trong các thử nghiệm lâm sàng của một loại thuốc khác và có thể không phản ánh tỷ lệ quan sát được trong thực tế.

Phản ánh việc tiếp xúc với Qinlock như một tác nhân đơn lẻ ở 351 bệnh nhân có khối u rắn tiến triển được đăng ký trong một kết quả thử nghiệm liều mở nhãn với thử nghiệm mở rộng thuần tập hoặc INVICTUS. Trong số những bệnh nhân nhận được Qinlock trong các thử nghiệm này, 52% được tiếp xúc trong 6 tháng hoặc lâu hơn và 21% được tiếp xúc trong hơn một năm.

Khối u mô đệm đường tiêu hóa

Bệnh nhân được điều trị trước bằng Imatinib, Sunitinib và Regorafenib

Tính an toàn của Qinlock đã được đánh giá trong INVICTUS. Bệnh nhân được dùng Qinlock 50 mg uống một lần mỗi ngày (n = 85) hoặc giả dược (n = 43). Trong số những bệnh nhân được dùng Qinlock, 46% tiếp xúc trong 6 tháng hoặc lâu hơn và 3,5% tiếp xúc hơn một năm.

Các phản ứng có hại nghiêm trọng xảy ra ở 31% bệnh nhân dùng Qinlock. Các phản ứng có hại nghiêm trọng xảy ra ở > 2% bệnh nhân là đau bụng (4,7%), thiếu máu (3,5%), buồn nôn (2,4%) và nôn (2,4%).

Việc ngừng thuốc vĩnh viễn do phản ứng có hại xảy ra ở 8% bệnh nhân dùng Qinlock. Các phản ứng có hại dẫn đến ngừng thuốc vĩnh viễn ở ≥1% bệnh nhân bao gồm suy giảm sức khỏe thể chất chung (2,4%), thiếu máu (1,2%), suy tim (1,2%), PPES (1,2%) và nôn (1,2%).

Việc gián đoạn liều lượng do phản ứng phụ xảy ra ở 24% bệnh nhân dùng Qinlock. Các phản ứng có hại cần ngắt liều ở> 2% bệnh nhân bao gồm buồn nôn (3,5%), tăng bilirubin máu (2,4%) và PPES (2,4%).

Giảm liều do phản ứng phụ xảy ra ở 7% bệnh nhân dùng Qinlock. Các phản ứng có hại dẫn đến giảm liều ở ≥ 1,2% bệnh nhân là đau bụng, kích động, rụng tóc, viêm khớp, da liễu, rối loạn tiêu hóa, giảm kích thích, đau cơ, PPES và giảm cân.

Các phản ứng có hại thường gặp nhất (≥20%) là rụng tóc, mệt mỏi, buồn nôn, đau bụng, táo bón, đau cơ, tiêu chảy, giảm cảm giác thèm ăn, PPES và nôn. Các bất thường phòng thí nghiệm độ 3 hoặc 4 thường gặp nhất (≥4%) là tăng lipase và giảm phosphat.

5. Tương tác thuốc

Chất ức chế CYP3A mạnh

Tác động

lâm sàng

  • Dùng chung Qinlock với chất ức chế CYP3A mạnh làm tăng sự tiếp xúc của ripretinib và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó (DP-5439), có thể làm tăng nguy cơ phản ứng có hại.

Phòng ngừa

  • Theo dõi bệnh nhân thường xuyên hơn để biết các phản ứng phụ.

Chất cảm ứng CYP3A mạnh

Tác động

lâm sàng

  • Dùng chung Qinlock với chất cảm ứng CYP3A mạnh có thể làm giảm sự tiếp xúc của ripretinib và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó (DP-5439), có thể làm giảm hoạt động chống khối u của Qinlock.

Phòng ngừa

  • Tránh sử dụng đồng thời Qinlock với chất cảm ứng CYP3A mạnh.

 

6. Nghiên cứu lâm sàng

Hiệu quả của Qinlock được đánh giá trong INVICTUS, một thử nghiệm quốc tế, đa trung tâm, ngẫu nhiên (2: 1), mù đôi, có đối chứng với giả dược (NCT03353753). Những bệnh nhân đủ điều kiện có khối u mô đệm đường tiêu hóa tiến triển tại chỗ hoặc di căn (GIST) không thể cắt bỏ và đã được điều trị trước bằng Imatinib, Sunitinib và Regorafenib. Việc phân loại ngẫu nhiên được phân tầng theo các dòng điều trị trước (3 so với ≥4) và tình trạng hoạt động của Nhóm Ung thư Hợp tác Miền Đông (ECOG) (0 so với 1 hoặc 2). Bệnh nhân được dùng Qinlock 150 mg hoặc giả dược uống một lần mỗi ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc có độc tính không thể chấp nhận được. Đánh giá phản ứng của khối u được thực hiện sau mỗi 28 ngày trong 4 tháng đầu tiên và sau đó cứ 56 ngày sau đó. Phương pháp đánh giá kết quả hiệu quả chính là thời gian sống thêm không tiến triển (PFS) dựa trên đánh giá bệnh bằng đánh giá trung tâm độc lập bị mù (BICR) sử dụng tiêu chí RECIST 1.1 đã được sửa đổi, trong đó các hạch bạch huyết và tổn thương xương không phải là tổn thương đích và một nốt khối u mới đang phát triển trong khối u tồn tại từ trước phải đáp ứng các tiêu chí cụ thể để được coi là bằng chứng rõ ràng về sự tiến triển. Các thước đo kết quả hiệu quả bổ sung bao gồm tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR) theo BICR và tỷ lệ sống sót tổng thể (OS). Bệnh nhân ngẫu nhiên nhận giả dược có thể được điều trị bằng Qinlock tại thời điểm bệnh tiến triển. trong đó các hạch bạch huyết và tổn thương xương không phải là tổn thương đích và một nốt khối u mới đang phát triển dần trong một khối u đã có từ trước phải đáp ứng các tiêu chí cụ thể để được coi là bằng chứng rõ ràng về sự tiến triển. Các thước đo kết quả hiệu quả bổ sung bao gồm tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR) theo BICR và tỷ lệ sống sót tổng thể (OS). Bệnh nhân ngẫu nhiên nhận giả dược có thể được điều trị bằng Qinlock tại thời điểm bệnh tiến triển. trong đó các hạch bạch huyết và tổn thương xương không phải là tổn thương đích và một nốt khối u mới đang phát triển dần trong một khối u đã có từ trước phải đáp ứng các tiêu chí cụ thể để được coi là bằng chứng rõ ràng về sự tiến triển. Các thước đo kết quả hiệu quả bổ sung bao gồm tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR) theo BICR và tỷ lệ sống sót tổng thể (OS). Những bệnh nhân ngẫu nhiên nhận giả dược có thể được điều trị bằng Qinlock tại thời điểm bệnh tiến triển.

Tổng số 129 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên, 85 bệnh nhân dùng Qinlock và 44 bệnh nhân dùng giả dược.

Đặc điểm bệnh nhân của dân số có ý định điều trị (ITT) trong INVICTUS là độ tuổi trung bình là 60 tuổi (khoảng: 29 đến 83 tuổi), với 39% ở độ tuổi ≥65; 57% là nam giới; 75% là màu trắng; và 92% có tình trạng hiệu suất ECOG là 0 hoặc 1. Có 63% bệnh nhân đã nhận được 3 liệu pháp trước đó và 37% nhận được 4 liệu pháp trước đó trở lên. Có 66% bệnh nhân ngẫu nhiên dùng giả dược chuyển sang dùng Qinlock sau khi bệnh tiến triển.

Hình 1: Đường cong Kaplan-Meier về khả năng sống sót không có tiến triển

Hình 2: Đường cong Kaplan-Meier về khả năng sống sót tổng thể

Ghi chú: Ngày 18 tháng 5 năm 2020, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt viên nén Qinlock (ripretinib) như một phương pháp điều trị thứ 4 cho người lớn bị u mô đệm đường tiêu hóa (GIST).

Việc phê duyệt sau bốn liệu pháp mục tiêu khác được FDA chấp thuận cho bệnh nhân người lớn bị u mô đệm đường tiêu hóa tiến triển (GIST), bao gồm Imatinib vào năm 2002, Sunitinib vào năm 2006, Regorafenib vào năm 2013 và Avapritinib./.