TAGRISSO là nhãn hiệu đã được đăng ký và AstraZeneca Access 360 là nhãn hiệu của các công ty trực thuộc tập đoàn AstraZeneca. ©2020 AstraZeneca. Giữ mọi bản quyền. US-37516 5/20
Quyết định số 1761/QĐ-BYT ngày 17/4/2020 của Bộ Y tế về việc phê duyệt chương trình Hỗ trợ một phần thuốc Tagrisso (Osimertinib) cho người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn có đột biến EGFR hoặc T790M dương tính do công ty cổ phần Dược liệu Trung ương 2 thực hiện.
TAGRISSO là gì ?
TAGRISSO (Osimertinib) là liệu pháp số 1 ức chế tyrosine kinase (TKI) thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) được kê đơn/toa làm phương pháp điều trị đầu tiên cho bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) di căn giai đoạn 4 có đột biến gen EGFR (+). Có hơn 21.000 người đã điều trị bằng TAGRISSO (Osimertinib).
Thuốc TAGRISSO (Osimertinib) là một liệu pháp trúng đích. Liệu pháp trúng đích không phải là liệu pháp miễn dịch hay hóa trị.
Tại sao dùng TAGRISSO (Osimertinib) ?
TAGRISSO (Osimertinib) là liệu pháp nhắm trúng đích điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn 4 có đột biến gen EGFR (+).
Kết quả chẩn đoán ung thư có thể gây choáng đối với bệnh nhân. Nhưng càng có nhiều thông tin về ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn 4 thì bệnh nhân càng hiểu biết tốt hơn khi phải sống chung với tình trạng bệnh của mình. Bệnh ung thư phổi giai đoạn 4 dương tính với Biomarker (dấu ấn sinh học) EGFR và đây là lý do vì sao bệnh nhân và bác sĩ chọn TAGRISSO (Osimertinib).
Biomarker giúp xác định phương pháp điều trị (dùng thuốc đích) phù hợp với từng bệnh nhân
Biomarker của ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) là các phân tử được tìm thấy trên bề mặt của tế bào hoặc trong các gen lập trình nên những tế bào này.
Biomarker có thể giúp bác sĩ tìm ra thông tin chi tiết về một khối u và dự đoán xem bệnh nhân có khả năng đáp ứng tốt nhất với hình thức điều trị nào.
Xét nghiệm Biomarker là một phần quan trọng trong sự chẩn đoán bệnh ung thư phổi. Xét nghiệm Biomarker này được gọi là:
+ Xét nghiệm đột biến gen EGFR.
+ Xét nghiệm di truyền.
+ Xét nghiệm phân tử.
+ Xét nghiệm hệ gen
Các đột biến EGFR là động cơ thúc đẩy các nghiên cứu thuốc điều trị ung thư phổi phát triển
EGFR giúp các tế bào phát triển và phân chia bình thường. Nhưng đột biến EGFR trên bề mặt của một số tế bào ung thư nhất định gửi đi các tín hiệu khiến ung thư phát triển nhanh và lan rộng.
TAGRISSO (Osimertinib) đặc biệt nhắm vào và ngăn chặn các tín hiệu này, làm cho các tế bào ung thư ngừng phát triển và lan rộng/di căn.
TAGRISSO (Osimertinib) được sử dụng như thế nào ?
- Là phương pháp điều trị đầu tiên nếu các khối u có gen thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (epidermal growth factor receptor, EGFR) bất thường nhất định EGFR (+).
- Bệnh nhân có một loại gen EGFR nhất định mà trước đây đã được điều trị với thuốc ức chế EGFR tyrosine kinase (tyrosine kinase inhibitor, TKI) nhưng không có hiệu quả hoặc không còn hiệu quả.
Bác sĩ sẽ làm một xét nghiệm để đảm bảo rằng TAGRISSO (Osimertinib) phù hợp với bệnh nhân. Điều quan trọng là tìm hiểu những điều dự kiến sẽ xảy ra khi dùng TAGRISSO (Osimertinib) và tìm một số nguồn hỗ trợ có sẵn cho bệnh nhân.
Những kết quả đột phá
Thuốc TAGRISSO (Osimertinib) là liệu pháp nhắm trúng đích (TKI) EGFR số 1 được kê đơn/toa làm phương pháp điều trị đầu tiên. TKI EGFR là những liệu pháp duy nhất được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt làm phương pháp điều trị đầu tiên cho ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn 4 có đột biến gen EGFR (+).
TAGRISSO (Osimertinib) đặc biệt nhắm vào và ngăn chặn nguyên nhân khiến ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn 4 EGFR (+) phát triển và lan rộng/di căn.
Nếu xét nghiệm Biomarker cho thấy bệnh nhân dương tính với một đột biến EGFR, điều đó nghĩa là EGFR đang thúc đẩy bệnh ung thư phổi của bệnh nhân phát triển và lan rộng/di căn.
Trong một nghiên cứu lâm sàng về ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn 4 EGFR (+),TAGRISSO (Osimertinib) được so sánh với 2 thuốc nhắm trúng đích khác là Erlotinib và Gefitinib.
Khi thuốc TAGRISSO (Osimertinib) được sử dụng làm phương pháp điều trị đầu tiên cho ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn 4 EGFR (+): Người bệnh có nhiều thời gian hơn khi ung thư của họ không phát triển và lan rộng. Người bệnh sống lâu hơn đáng kể so với các liệu pháp trúng đích khác:
- Thời gian sống thêm với bệnh không tiến triển PFS trung bình (Thời gian sống thêm với bệnh không tiến triển Progression-free survival là khoảng thời gian một người được điều trị trước khi ung thư bắt đầu phát triển hoặc lan rộng) là 18,9 tháng đối với TAGRISSO so với 10,2 tháng đối với Erlotinib hoặc Gefitinib.
- Thời gian sống thêm toàn bộ OS trung bình (Thời gian sống thêm toàn bộ Overall survival, OS là khoảng thời gian đang sống và điều trị) là 38,6 tháng đối với TAGRISSO so với 31,8 tháng với Erlotinib hoặc Gefitinib.
- 77% người dùng TAGRISSO thấy khối u nhỏ lại.
- 69% những người điều trị bằng các liệu pháp trúng đích EGFR khác, Erlotinib hoặc Gefitinib thấy khối u nhỏ lại.
Kết quả khi ung thư đã di căn lên não
Nghiên cứu 41 người có khối u đã di căn lên não. 22 người trong số họ được điều trị với TAGRISSO (Osimertinib) để xem thuốc ảnh hưởng như thế nào đến các khối u não của họ. Nghiên cứu đã phát hiện:
77% người dùng TAGRISSO (Osimertinib) thấy khối u não của họ nhỏ lại; 18% thấy khối u não hoàn toàn biến mất.
Nghiên cứu 63% những người điều trị bằng các liệu pháp trúng đích EGFR khác, Erlotinib hoặc Gefitinib, thấy khối u não nhỏ lại. Không ai thấy khối u hoàn toàn biến mất.
Thử nghiệm được thực hiện như thế nào?
Trong cuộc thử nghiệm lâm sàng, 556 người trưởng thành mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn 4 có một số gen EGFR bất thường, chưa từng được chữa trị trước đó, đã được điều trị bằng 1 trong 3 loại thuốc đích EGFR (TKI), loại liệu pháp trúng đích đã được chứng minh có hiệu quả đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn 4 EGFR (+). Một số người được cho dùng Erlotinib hoặc Gefitinib, trong khi những người khác dùng TAGRISSO (Osimertinib). Mục tiêu chính của thử nghiệm lâm sàng là để đo thời gian người bệnh nhận điều trị đến khi ung thư bắt đầu phát triển hoặc lan rộng/di căn. Thời gian này được gọi là thời gian sống thêm với bệnh không tiến triển. Đối với những người dùng TAGRISSO (Osimertinib) ung thư của họ cần nhiều thời gian hơn đáng kể để phát triển hoặc lan rộng/di căn so với những người dùng Erlotinib hoặc Gefitinib. Mục tiêu phụ của thử nghiệm lâm sàng là đo thời gian sống của những người dùng TAGRISSO (Osimertinib). Thời gian này được gọi là thời gian sống thêm toàn bộ. Những người dùng TAGRISSO (Osimertinib) sống lâu hơn đáng kể so với những người dùng Erlotinib hoặc Gefitinib.
Các tác dụng phụ phổ biến nhất của TAGRISSO
Cho bác sĩ biết nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào gây khó chịu hoặc kéo dài không hết. Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra của TAGRISSO. Để biết thêm thông tin, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Hãy gọi bác sĩ để tham khảo ý kiến chuyên môn về các tác dụng phụ.
- Tiêu chảy;
- Nổi mẩn;
- Da khô;
- Giảm sự thèm ăn;
- Thay đổi ở móng, bao gồm: Đỏ, dễ tổn thương khi chạm vào, đau, viêm, dễ gãy (giòn), tách móng và rụng móng;
- Lở miệng;
- Mệt mỏi.
Sử dụng TAGRISSO như thế nào?
Giới thiệu về TAGRISSO (Osimertinib) Uống 1 viên TAGRISSO (Osimertinib) 80mg mỗi ngày một lần. Có thể uống thuốc bất kỳ lúc nào trong ngày. Vào cùng thời điểm mỗi ngày. Uống thuốc cùng hay không cùng với thức ăn, tùy theo ý thích của bệnh nhân.
Nếu tôi bỏ lỡ một liều thuốc thì sao?
Nếu bệnh nhân bỏ lỡ một liều TAGRISSO (Osimertinib), không uống bù cho liều đã quên. Dùng liều kế tiếp vào giờ thường lệ. Bác sĩ có thể thay đổi liều lượng, tạm ngừng hoặc ngừng hoàn toàn sự điều trị với TAGRISSO (Osimertinib) nếu bệnh nhân có tác dụng phụ./.
Nhà thuốc Anh Chính |
Để mọi bệnh nhân được dùng đúng thuốc với giá tốt Liên hệ SĐT: 0936.297.258 Email: dr.chinh068@gmail.com Đảm bảo tư vấn tận tình, hàng chính hãng với giá tốt nhất! Sorafenat, Geftinat, Tagrix, Osimert Chúng tôi cung ứng thuốc toàn quốc! Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Yên, Thuốc có sẵn tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tại các tỉnh và thành phố khác, giao hàng chuyển phát nhanh theo đường bưu điện. |
Thuốc Tenohet (Tenofovir Alafenamide) 25 mg
500.000đ
Tên thuốc: Tenohet Thành phần: Tenofovir Alafenamide Viên nén: 25mg Đóng gói hộp: 30 viên Nhà sản xuất: Heet Healthcare PVT. LTD. Xuất xứ: Ấn Độ
Thuốc Orpathys (Savolitinib) 100mg/200mg
Tên thuốc: Orpathys Thành phần: Savolitinib Viên nang: 100mg/200 mg Đóng gói hộp: 21 viên nén Nhà sản xuất: Hutchmed Pharmaceuticals Co., Ltd., Xuất xứ: Trung Quốc
Thuốc Furmonertinib 40mg
Tên thuốc: Furmonertinib Thành phần: Furmonertinib Viên nang: 40 mg Đóng gói hộp: 28 viên Nhà sản xuất: Allist Pharmaceuticals Co., Ltd., Xuất xứ: Trung Quốc
Thuốc Reknib (Entrectinib) 100 mg
- Tên thuốc: Reknib-100 - Thành phần: Entrectinib - Viên nang: 100 mg - Đóng gói: 30 viên/hộp - Nhà sản xuất: Drug international Ltd. - Xuất xứ: Bangladesh
Thuốc Selcaxen (Selpercatinib) 40 mg
- Tên thuốc: Selcaxen - Thành phần: Selpercatinib - Viên nang: 40 mg - Đóng gói: 30 viên/hộp - Nhà sản xuất: Everest Pharmaceuticals Ltd. - Xuất xứ: Bangladesh
Thuốc TEPMETKO (Tepotinib) 225mg
Tên thuốc: TEPMETKO Thành phần: Tepotinib Viên nén: 225mg Đóng gói hộp: 60 viên (đủ dùng cho 1 tháng) Nhà sản xuất: EMD Serono, Inc.
Thuốc IMFINZI® (Durvalumab)
Tên thuốc: IMFINZI 50 mg/ml Thành phần: Durvalumab Thuốc tiêm truyền/đóng lọ: 120 mg/2,4 ml 500 mg/10 ml Nhà sản xuất: AstraZeneca
Thuốc Veenat 400mg
Tên thuốc: Veenat Thành phần: Imatinib Đóng gói hộp: 30 viên Viên nang: 100mg/400mg Nhà sản xuất:NATCO Pharma Limited Xuất xứ: India
Thuốc QINLOCK 50 mg (Ripretinib)
Tên thuốc: QINLOCK Thành phần: Ripretinib Viên nén: 50mg Đóng gói hộp: 90 viên (đủ dùng cho 1 tháng điều trị) Nhà sản xuất: Deciphera Pharmaceuticals, Inc
NANO Fucoidan 60 gói/hộp (Nhật Bản)
- Hàm lượng: 120 gram/hộp (2 g/gói x 60 gói) - Mỗi gói chứa: 2 gram - Nhà sản xuất: Kanehide Biotechnology Co., Ltd. - Xuất xứ: Okinawa - Nhật Bản - Đóng gói: 60 gói/Hộp - Dạng bào chế: Dạng bột
Okinawa Fucoidan Kanehide Bio 150 viên (Fucoidan-đỏ)
1.400.000đ
- Tên sản phẩm: Okinawa Fucoidan Kanehide Bio - Hàm lượng: 300 mg/viên - Mỗi viên chứa: 167 mg Fucoidan nguyên chất - Nhà sản xuất: Kanehide Biotechnology Co., Ltd. - Xuất xứ: Okinawa - Nhật Bản - Đóng gói: 150 viên/Lọ - Dạng bào chế: Viên nang
Okinawa Fucoidan Kanehide Bio 180 viên (Fucoidan-xanh)
1.500.000đ
- Tên sản phẩm: Okinawa Fucoidan Kanehide Bio - Hàm lượng: 295 mg/viên - Mỗi viên chứa: 235 mg Fucoidan nguyên chất - Nhà sản xuất: Kanehide Biotechnology Co., Ltd. - Xuất xứ: Okinawa - Nhật Bản - Đóng gói: 180 viên/Lọ - Dạng bào chế: Viên nang
Thuốc Perjeta (Pertuzumab)
- Tên thuốc: Perjeta - Thành phần: Pertuzumab (Perjeta/Perztuzumab) dung dịch đậm đặc pha dịch truyền 30mg/mL) - Đóng gói: Lọ 420mg/mL - Nhà sản xuất: Roche
Thuốc Avastin
Tên thuốc: Avastin Thành phần: Avastin (bevacizumab)
Thuốc Casodex 50mg
Tên thuốc: Casodex Thành phần: Bicalutamid 50mg. Mô tả: Viên nén bao phim. Đóng gói: 28 viên/hộp.
Thuốc Xbira (Abirateron) 250mg
Thành phần: Abirateron acetat 250mg. Đóng gói: Hộp 1 lọ 120 viên nén. Nhà sản xuất: Công ty Dược phẩm Cipla. Xuất xứ: Ấn Độ.
Thuốc Tykerb 250mg
Tên thuốc: Tykerb 250mg Thành phần: Lapatinib Viên nén: 250mg
Thuốc Osimert 80mg
Tên Thuốc: Osimert 80mg Thành phần: Osimertinib 80mg (dạng viên nén) Hộp: 30 viên nén Nhà sản xuất: Everest Pharmaceuticals Ltd., Xuất xứ: Bangladesh
Thuốc Erlonat 150mg
- Tên thuốc: Erlonat 150mg - Nhà sản xuất: NATCO PHARMA LIMITED - Xuất xứ: India - Thành phần: Erlotinib 150mg (Biệt dược của Erlotinib như: Erlonat; Erlocip; Erlotib, Tarceva; Zyceva ...) - Dạng bào chế: Viên nén 150mg - Đóng gói: Hộp dạng vỉ 30 viên
Thuốc Geftinat 250mg
1.400.000đ
Thuốc điều trị ung thư phổi Geftinat Tên thương mại: Geftinat 250mg Thành phần: Gefitinib Hàm lượng: 250mg Dạng: Viên nén Đóng gói: Hộp dạng vỉ 30 viên Nhà phân phối: NATCO PHARMA LIMITED - Ấn Độ
Xem thêm