Thuốc Geftib/Gefitinib 250 mg


GEFTIB250

Nhà sản xuất: Glenmark

Dạng bào chế: Viên nén bao phim 250 mg

Đóng gói: 10 viên/vỉ X 3 vỉ/hộp

Thành phần: Gefitinib

 


Còn hàng

Geftib 250mg

điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ

LIỆU PHÁP NHẮM TRÚNG ĐÍCH

  

Cơ chế tác dụng của Geftib (Gefitinib) 80mg

Yếu tố phát triển biểu bì (epidermal growth factor – EGF) và thụ thể (EGFR [HER1; ErbB1]) đóng vai trò chủ yếu trong quá trình phát triển và tăng sinh của tế bào bình thường và tế bào ung thư. Đột biến hoạt hóa EGFR trong tế bào ung thư là yếu tố quan trọng trong việc phát triển khối u, ngăn tế bào chết theo chương trình, tăng hình thành các mạch máu mới và thúc đẩy quá trình di căn của bướu.

Geftib/Gefitinib là hoạt chất có phân tử nhỏ, ức chế chọn lọc tyrosin kinase trên thụ thể của yếu tố phát triển biểu bì và điều trị hiệu quả ở bệnh nhân có khối u mang đột biến hoạt hóa của EGFR tyrosin kinase bất kể bước điều trị. Không có tác động lâm sàng liên quan ở bệnh nhân có khối u không mang đột biến EGFR.

Đột biến hoạt hóa EGFR thường gặp (mất đoạn trên exon 19, L858R) có nhiều dữ liệu đáp ứng hỗ trợ cho nhạy cảm với Geftib/Gefitinib.

Ít dữ liệu đáp ứng với Geftib/Gefitinib hơn ở các bệnh nhân có khối u chứa đột biến ít gặp, các dữ liệu sẵn có cho thấy G719X, L861Q và S7681 là các đột biến nhạy thuốc.

T790M đơn độc hoặc đột biến chèn đoạn ở exon 20 đơn độc là các cơ chế đề kháng thuốc.

DNA của khối u trong hệ tuần hoàn (ctDNA):

Trong nghiên cứu lâm sàng IFUM, tình trạng đột biến được đánh giá trên mẫu khối u và mẫu ctDNA chiết tách từ huyết tương, bằng cách sử dụng bộ kít xét nghiệm Therascreen EGFR RGQ PCR (của hãng Qiagen).

Cả hai mẫu ctDNA và mẫu khối u đều có thể đánh giá cho 652 bệnh nhân trong tổng số 1060 bệnh nhân đã sàng lọc.

Tỷ lệ đáp ứng khách quan của nhóm bệnh nhân có xét nghiệm đột biến dương tính trong cả mẫu khối u và mẫu ctDNA là 77% (95% CI: 66%-86%), và trong nhóm bệnh nhân chỉ có đột biến dương tính trên mẫu khối u là 60% (95% CI: 44%-74%).

Chỉ định của thuốc Geftib (Gefitinib) 80mg

Geftib được chỉ định điều trị cho bệnh nhân người lớn ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn mà có đột biến hoạt hóa EGFR TK.

Geftib được chỉ định điều trị cho bệnh nhân người lớn ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ có đột biến hoạt hóa EGFR TK mà trước đây đã dùng phương pháp hóa trị liệu hoặc không thích hợp để hóa trị liệu.

Bảng 1.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Geftib (Gefitinib) 80mg

Có thể uống thuốc trong hoặc ngoài bữa ăn, cùng một thời gian trong ngày. Thuốc có thể được nuốt nguyên viên cùng với một ít nước hoặc trường hợp không thể uống nguyên viên thuốc thì có thể phân tán viên thuốc trong nước.

Nên thả viên thuốc trong nửa ly nước uống (không chứa carbonat). Không nên dùng chung với các thức uống khác. Không được nghiền viên thuốc, thả nguyên viên thuốc trong nửa ly nước. Khuấy đều cho đến khi viên thuốc phân tán hoàn toàn (khoảng 20 phút) và uống dịch thuốc ngay lập tức sau khi thuốc phân tán hoàn toàn (nghĩa là trong vòng 60 phút).

Tráng ly với nửa ly nước và uống. Dịch thuốc phân tán cũng có thể được dùng qua ống thông mũi-dạ dày hoặc ống thông dạ dày.

          Liều khuyến cáo đối với thuốc Geftib/Gefitinib là 1 viên 250 mg, ngày 1 lần, uống trong bữa ăn hoặc ngoài bữa ăn.

          Người lớn: 1 viên, ngày 1 lần.

          Trẻ em thiếu niên < 18 tuổi: Độ an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập. Bệnh nhân (1)suy gan trung bình-nặng do xơ gan hoặc suy giảm enzym CYP2D6: Theo dõi phản ứng ngoại ý; (2)suy thận ClCr >20mL/phút: Không cần chỉnh liều, ClCr ≤20mL/phút: Thận trọng sử dụng; (3)cao tuổi: Không cần chỉnh liều; (4)bị tiêu chảy, có phản ứng ngoại ý trên da mà không dung nạp, hoặc không thể dung nạp thuốc sau một đợt ngắt quãng điều trị: Chỉnh liều khi có độc tính của thuốc.

Nếu sử dụng Geftib (Gefitinib) 80mg quá liều

Trong các thử nghiệm lâm sàng của LUCIOSIM (Osimertinib) một số bệnh nhân hạn chế đã được điều trị với liều hàng ngày lên tới 240 mg mà không giới hạn liều độc tính. Trong các nghiên cứu này, những bệnh nhân được điều trị bằng Geftib (Gefitinib) liều hàng ngày 160 mg và 240 mg đã trải qua sự gia tăng về tần suất và mức độ nghiêm trọng của một số AE gây ra EGFR TKI điển hình (chủ yếu là tiêu chảy và phát ban da) so với liều 80 mg. Có kinh nghiệm hạn chế với quá liều tình cờ ở người.

Tất cả các trường hợp là sự cố riêng biệt của bệnh nhân dùng một liều Geftib (Gefitinib) bổ sung hàng ngày do lỗi, mà không có bất kỳ hậu quả lâm sàng nào.

Không có điều trị cụ thể trong trường hợp quá liều LUCIOSIM. Trong trường hợp nghi ngờ quá liều, Geftib (Gefitinib) nên được giữ lại và bắt đầu điều trị triệu chứng.

Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc. Phụ nữ cho con bú.

Phản ứng phụ của Geftib (Gefitinib) 80mg

Geftib (Gefitinib) 80mg có thể gây ra các tác dụng phụ:

  • Rất thường gặp: Biếng ăn, tiêu chảy, nôn mửa, buồn nôn, viêm miệng; tăng alanin aminotransferase; phản ứng trên da (nổi mẩn dạng mụn mủ, đôi khi ngứa với da khô, bao gồm nứt nẻ trên nền ban đỏ); suy nhược.
  • Thường gặp: Viêm kết mạc, mống mắt và khô mắt; xuất huyết (như chảy máu cam, tiểu máu); bệnh phổi mô kẽ thường nghiêm trọng nguy hiểm tính mạng; mất nước thứ phát do tiêu chảy, buồn nôn, nôn hoặc biếng ăn; khô miệng; tăng aspartate aminotransferase; tăng bilirubin toàn phần; rối loạn móng; rụng tóc; tăng creatinin máu không triệu chứng, protein niệu, viêm bàng quang; sốt.
  • Ít gặp: Viêm xước giác mạc, có thể hồi phục và đôi khi kèm lông mi mọc lạc chỗ; viêm giác mạc; viêm tụy, thủng dạ dày ruột; viêm gan; phản ứng dị ứng, gồm phù mạch và nổi mề đay.
  • Hiếm gặp: Bóng nước bao gồm hoại tử biểu bì nhiễm độc, h/c Stevens-Johnson và hồng ban đa dạng; viêm mao mạch da; viêm bàng quang xuất huyết.

Tương tác khi dùng thuốc Geftib/Gefitinib 250mg

Geftib (Gefitinib) 80mg cũng có thể gây ra các tác dụng ngoại ý

Các thuốc có thể làm tăng nồng độ gefitinib trong máu: Thuốc ức chế mạnh hoạt động của CYP3A4 (ketoconazol, posaconazol, voriconazol, thuốc ức chế enzym protease, clarithromycin, telithromycin), thuốc ức chế mạnh enzym CYP2D6.

Các thuốc có thể làm giảm nồng độ gefitinib trong huyết tương: Thuốc cảm ứng CYP3A4 (phenytoin, carbamazepin, rifampicin, barbiturat hoặc cỏ St John's wort (Hypericum perforatum)), thuốc làm tăng đáng kể nồng độ pH dịch vị, thuốc kháng acid tác động ngắn.

Các thuốc bị thay đổi nồng độ trong huyết tương do ảnh hưởng của gefitinib: Các chất nền CYP2D6 có chỉ số điều trị hẹp. Warfarin.

Thận trọng khi dùng thuốc Geftib/Gefitinib 250mg

Khi xem xét sử dụng GEFTIB để điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển hoặc di căn, khuyến cáo xét nghiệm đánh giá đột biến EGFR tại mô khối u cho tất cả các bệnh nhân.

Nếu mẫu khối u không thể đánh giá được, thì có thể sử dụng mẫu DNA của khối u trong hệ tuần hoàn (ctDNA) thu thập từ mẫu máu (huyết tương).

Chỉ dùng các phương pháp xét nghiệm có độ tái lặp, độ tin cậy, độ nhạy cùng với tiện ích đã được chứng minh về xác định tình trạng đột biến EGFR của khối u hay ctDNA để tránh kết quả âm tính giả hay dương tính giả.

Trên phân nhóm bệnh nhân Nhật Bản trong nghiên cứu lâm sàng IPASS (Goto 2012). Trong nghiên cứu này, ctDNA chiết tách từ huyết thanh, không phải từ huyết tương, được dùng để phân tích đột biến EGFR sử dụng bộ kít EGFR Mutation Test Kit (DxS) (N=86). Trong nghiên cứu này, độ nhạy là 43,1%, độ đặc hiệu là 100%.

Chất lượng sống khác nhau tùy thuộc vào tình trạng đột biến EGFR.

Trong nhóm bệnh nhân có đột biến EGFR, nhiều bệnh nhân điều trị với Geftib/Gefitinib 250mg có sự cải thiện đáng kể về chất lượng cuộc sống và triệu chứng ung thư phổi so với carboplatin/paclitaxel.

- Bảng 3.

Theo đánh giá của nghiên cứu viên, trị số ORR là 70% và trung vị PFS là 9,7 tháng. Các dữ liệu này cũng tương tự như các dữ liệu báo cáo trong nghiên cứu IPASS.

Tình trạng đột biến EGFR và đặc tính lâm sàng

Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nữ, không hút thuốc, ung thư dạng tuyến cho thấy là yếu tố tiên đoán độc lập về tình trạng đột biến EGFR dương tính trong một phân tích đa biến của 786 bệnh nhân da trắng từ các nghiên cứu Geftib/Gefitinib.

Bệnh nhân châu Á cũng có một tỷ lệ khối u đột biến dương tính cao hơn.

Bệnh nhân sử dụng Thuốc Geftib sau bao lâu bị kháng thuốc?

Thời gian kháng thuốc Geftib ở mỗi bệnh nhân là không giống nhau, và các nhà khoa học vẫn đang nỗ lực nghiên cứu để tìm ra mối liên hệ giữa các yếu tố khác nhau đến thời gian kháng thuốc Geftib, nhằm tìm ra phương pháp để kéo dài thời gian đáp ứng với thuốc Geftib càng nhiều càng tốt. Hiện tại thời gian kháng thuốc trung bình được cho là 10 tháng.

Bệnh nhân sau khi kháng thuốc Geftib có sử dụng được thuốc nào khác không?

Bệnh nhân sử dụng thuốc TKI nhóm 1 nói chung và thuốc Geftib nói riêng sau một thời gian, tế bào ung thư sẽ sinh ra đột biến và kháng thuốc Geftib.

Tỷ lệ đột biến T790M chiếm 50%. Đây cũng là nhóm bệnh nhân không còn đáp ứng với thuốc Geftib nhưng có thể sử dụng được nhóm thuốc đích thế hệ 3 là nhóm hoạt chất Osimertinib 80mg với các tên thương mại như: Thuốc Tagrix, thuốc Osimert, Thuốc Osicent...

Thuốc Geftib/Gefitinib 250mg chính hãng được sử dụng trong điều trị trúng đích ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR.

Thạc Sĩ, Bác sĩ Lê Văn Chính

Chuyên tư vấn miễn phí cho bệnh nhân:

                    • Ung thư phổi;
                    • Ung thư gan;
                    • Ung thư đại tràng;
                    • Ung thư thận…

Ngày làm việc: Thứ 7 và Chủ nhật

Ngày thường: Ngoài giờ hành chính

Liên hệ SĐT / Zalo: 0936.297.258

Email: dr.chinh068@gmail.com

Web: nhathuocanhchinh.com

Miễn phí giao hàng tại: Hà Nội; TP. HCM và các tỉnh, thành khác…

Cơ sở 1: 210 Lê Trọng Tấn - P. Khương Mai - Q. Thanh Xuân - TP. Hà Nội

Cơ sở 2: 67/22 Lê Đức Thọ - Phường 7 - Q. Gò Vấp - TP. HCM

Đảm bảo tư vấn tận tình, hàng chính hãng với giá tốt nhất! Sorafenat, Geftinat, Tagrix, Osimert.. trên toàn quốc

Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Yên,

Thuốc có sẵn tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tại các tỉnh và thành phố khác, giao hàng chuyển phát nhanh theo đường bưu điện.