15 Dấu ấn ung thư /Chỉ điểm sinh học ung thư (Tumor markers)

20/09/2019

I. ỨNG DỤNG CỦA CÁC CHỈ ĐIỂM UNG THƯ

  1. Sàng lọc (đặc biệt ở nhóm có nguy cơ cao).
  2. Chẩn đoán: Lưu ý không nên dùng đơn độc để chẩn đoán K với các lý do sau:

          + Bệnh lý không phải K có thể cho kết quả chỉ điểm K bất thường (dương tính giả);

         + Nồng độ chất chỉ điểm K không nhất thiết tăng ở mọi bệnh nhân ung thư, đặc biệt bệnh nhân ung thư giai đoạn sớm (âm tính giả).

          + Chỉ điểm K không phải lúc nào cũng đặc trưng cho một loại ung thư (độ đặc hiệu).

  1. Theo dõi hiệu quả điều trị:

          Nồng độ dấu ấn K phản ánh mức độ thành công điều trị :

          + Nồng độ dấu ấn K giảm, trở về mức bình thường: Khối ung thư đã được lấy đi hoàn toàn hay ung thư đã được đẩy lùi.

          + Nồng độ dấu ấn K tăng cao dai dẳng sau khi đã giảm xuống trong thời gian ngắn: Ung thư còn sót hay ung thư di căn.

  1. Giám sát tái phát: Nồng độ dấu ấn K tăng sau một thời gian về bình thường - Ung thư tái phát.

II. CHỈ ĐIỂM SINH HỌC UNG THƯ (Tumor markers)

  1. CEA
  • Giới hạn bình thường: 0-10 ng/ml.
  • CEA là một thành phần của màng nhày đại trực tràng.
  • Tăng trong K đường tiêu hoá như: K thực quản, dạ dày, gan, tuỵ, đại trực tràng, vú, buồng trứng, cổ tử cung, tuyến giáp.
  • Có thể tăng không nhiều trong polyp đại tràng, viêm ruột non, viêm tuỵ, suy thận mạn.
  1. Alpha-fetoprotein (AFP)
  • Giới hạn bình thường: 0-7 ng/ml.
  • AFP huyết tương tăng trong K tế bào gan nguyên phát (HCC): Độ nhạy 70% to 80% tùy giai đoạn và trạng thái bệnh, XN định kỳ 6 tháng cho BN xơ gan. Nguy cơ K cao khi AFP > 200 ng/mL. K tế bào mầm (tinh hoàn).
  • Giá trị chính của AFP là theo dõi tiến trình bệnh và hiệu quả điều trị K tế bào gan nguyên phát, K tinh hoàn sau điều trị phẫu thuật, xạ trị hoặc hóa trị liệu.
  • AFP huyết tương có thể tăng trong viêm gan, xơ gan.
  1. PSA
  • Giới hạn bình thường:

Người < 50 tuổi: PSA < 2,5 ng/ml.

Người > 50 tuổi: PSA < 5 ng/ml.

  • PSA huyết tương tăng trong K tuyến tiền liệt; có thể tăng trong u phì đại, viêm tuyến tiền liệt.
  • PSA có giá trị trong tầm soát K tuyến tiền liệt, thường được sử dụng kết hợp với chụp trực tràng, siêu âm và sinh thiết (biopsy) ở những đàn ông trên 50 tuổi.
  1. CA 125
  • Giới hạn bình thường: 0-35 U/ ml.
  • CA 125 huyết tương tăng trong K buồng trứng, K cổ tử cung; có thể tăng trong các bệnh lý thanh dịch như cổ trướng, viêm màng tim, viêm màng phổi, viêm màng bụng,...
  • CA 125 có vai trò chủ yếu trong chẩn đoán K buồng trứng, đánh giá sự thành công của điều trị và theo dõi tiến trình của bệnh.
  1. CA 15-3
  • Giới hạn bình thường: 0-32 U/ ml.
  • CA 15-3 huyết tương tăng trong K vú, có thể tăng trong u vú lành tính, viêm gan, viêm tuỵ.
  • CA 15-3 là một marker hữu ích để theo dõi tiến trình bệnh ở bệnh nhân K vú di căn. Xét nghiệm này không phù hợp cho việc chẩn đoán vì độ nhạy quá thấp khi K vú chưa có di căn.
  1. CA 72-4
  • Giới hạn bình thường: 0-5,4 U/ ml.
  • CA 72-4 huyết tương tăng trong K dạ dày, có thể tăng trong xơ gan, viêm tuỵ, viêm phổi, thấp khớp.
  • Được sử dụng để theo dõi và hiệu quả điều trị K dạ dày.
  1. CA 19-9
  • Giới hạn bình thường: 0-33 U/ ml.
  • CA 19-9 huyết tương tăng trong các K đường tiêu hóa như K gan (thể cholangiom), đường mật, dạ dày, tuỵ và đại trực tràng.
  • CA 19-9 huyết tương cũng có thể tăng trong viêm gan, viêm tuỵ, đái tháo đường, xơ gan, tắc mật.
  • Vai trò chủ yếu của CA 19-9 là phát hiện sớm sự tái phát và theo dõi hiệu quả điều trị các K đường tiêu hoá như nêu trên.
  1. CT (Calcitonin) hoặc hCT (Human Calcitonin)
  • Giới hạn bình thường: 0,2 - 17 pg/ ml.
  • CT là một hormon peptid được bài tiết bởi tế bào parafolliculaar C của tuyến giáp.
  • CT đặc hiệu cho chẩn đoán và theo dõi ung thư vùng tủy tuyến giáp (C-cell carcinoma).
  • CT huyết tương tăng trong K tuyến giáp; có thể tăng trong suy thận mạn, bệnh Paget.
  1. TG (Thyroglobulin)
  • Giới hạn bình thường: 1,4 - 78 ng/ ml.
  • TG huyết tương tăng trong K tuyến giáp, có thể tăng trong u lành tuyến giáp.
  1. β2-M (β2-Microglobulin)
  • Giới hạn bình thường: 0 - 2000 µg/ L.
  • β2-M huyết tương tăng trong K hệ lympho như:
  • U lympho (lymphoma) hoặc đa u tuỷ xương (multiple myeloma),
  • U lympho Hodgkin (Hodgkin lymphoma),
  • U lympho không Hodgkin (No-Hodgkin lymphoma).
  • β2-M huyết tương cũng tăng trong nhiễm khuẩn, một số bệnh miễn dịch nhất định. Vì β2-M bài tiết chủ yếu theo đường thận nên nồng độ của nó trong huyết tương và nước tiểu có thể thay đổi theo bệnh lý của cầu hoặc ống thận.
  1. β-hCG
  • Giới hạn bình thường: 0 - 5 U/ L.
  • β-hCG được sử dụng để chẩn đoán, theo dõi hiệu quả điều trị u tế bào mầm nhau thai và tinh hoàn, cũng được sử dụng chẩn đoán u tế bào mầm ngoài sinh dục.
  • β-hCG và hCG huyết tương tăng trong K tế bào mầm như K tinh hoàn ở nam và K nhau thai (choriocarcinoma) ở nữ; trong quá trình thai nghén bình thường, chửa trứng hoặc dùng thuốc chống co giật, an thần, chống Parkinson
  1. SCC (SCCA)
  • Giới hạn bình thường: 0- 3 µg/ L.
  • SCC không phù hợp cho mục đích tầm soát ung thư tế bào vẩy vì độ nhạy và độ đặc hiệu thấp.
  • Tuy nhiên, SCC có thể được sử dụng để theo dõi tiến trình bệnh và đánh giá đáp ứng điều trị K tế bào vẩy (K cổ tử cung, thực quản) nguyên phát và tái phát.
  • SCC huyết tương cũng có thể tăng trong tắc nghẽn phổi, hen.
  1. MCA
  • Giới hạn bình thường: 0-15 U/ ml.
  • MCA hữu ích cho theo dõi di căn ở bệnh nhân ung thư vú.
  • MCA không sử dụng cho chẩn đoán hoặc tầm soát K vú vì độ nhạy và độ đặc hiệu thấp.
  • MCA huyết tương cũng có thể tăng trong bệnh tuyến vú lành tính, khi có thai hoặc bệnh gan mật.
  1. MSA
  • Giới hạn bình thường: 121-128,9 U/ml.
  • MSA huyết tương tăng theo giai đoạn của ung thư vú, được sử dụng để theo dõi diễn biến của bệnh và đánh giá đáp ứng đối với điều trị bằng hormon và hóa trị liệu.
  • MSA huyết tương cũng tăng trong các ung thư khác như K phổi, K đại tràng, K tuỵ, K tuyến (adenocarcinogen),...
  • MSA huyết tương cũng tăng nhẹ trong u vú lành tính.
  1. CYFRA 21-1
  • Giới hạn bình thường: 0 - 3,3 U/ L.
  • CYFRA 21-1 huyết tương tăng cao và có giá trị nhất trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC). Chẩn đoán và theo dõi điều trị K phổi tế bào vảy và biểu mô tuyến: Độ nhạy và độ đặc hiệu từ 46% - 68% với ngưỡng 3,3 - 3,6 ng/mL.

 

  • CYFRA 21-1 được sử dụng để chẩn đoán đánh giá đáp ứng điều trị và theo dõi diễn biến của K phổi tế bào nhỏ; nó cũng được sử dụng để theo dõi diễn biến K bàng quang.
  • CYFRA 21-1 huyết tương cũng có thể tăng trong một số bệnh phổi, thận.

 

 

III. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN SỬ DỤNG MAKER UNG THƯ

  1. Nồng độ maker huyết thanh tăng & phối hợp các maker.
  2. Loại trừ các nguyên nhân tăng không do ung thư.
  3. Theo dõi động học và kết hợp lâm sàng./.

(*) Xem thêm

Bình luận