Afanat
(Afatinib) 40 mg
1. Chỉ định:
- Afanat (Afatinib) dùng đơn trị liệu được chỉ định để điều trị: Bệnh nhân trưởng thành chưa từng dùng thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) TKI bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) tiến triển tại chỗ hoặc di căn có đột biến EGFR hoạt hóa;
- Afanat (Afatinib) được dùng trong hoặc sau khi hóa trị liệu dựa trên bạch kim đối với bệnh nhân mắc Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) biểu mô dạng vảy tiến triển tại chỗ hoặc di căn.
2. Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Việc điều trị bằng Afanat (Afatinib) phải được bắt đầu và giám sát bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng liệu pháp chống ung thư.
Tình trạng đột biến EGFR nên được xác định trước khi bắt đầu điều trị bằng Afanat (Afatinib): Khi đánh giá tình trạng đột biến EGFR của bệnh nhân, điều quan trọng là phải chọn phương pháp đã được xác nhận và chắc chắn để tránh xác định âm tính giả hoặc dương tính giả.
- Liều lượng: Liều khuyến cáo là 40 mg một lần mỗi ngày.
Nên dùng thuốc này khi đói bụng. Không nên ăn ít nhất 3 giờ trước và ít nhất 1 giờ sau khi dùng thuốc này
Nên tiếp tục điều trị bằng Afanat (Afatinib) cho đến khi bệnh tiến triển hoặc cho đến khi bệnh nhân không còn dung nạp nữa.
Tăng liều: Có thể cân nhắc tăng liều lên tối đa 50 mg/ngày ở những bệnh nhân dung nạp liều 40 mg/ngày (tức là không bị tiêu chảy, phát ban da, viêm miệng và các phản ứng có hại khác với CICAE Grade ≥ 1) trong chu kỳ điều trị đầu tiên (21 ngày đối với NSCLC dương tính với đột biến EGFR và 28 ngày đối với NSCLC biểu mô dạng vảy). Không nên tăng liều ở bất kỳ bệnh nhân nào đã giảm liều trước đó. Liều tối đa hàng ngày là 50 mg.
Nếu quên dùng một liều Afanat (Afatinib), nên uống ngay trong ngày ngay khi bệnh nhân nhớ ra. Tuy nhiên, nếu liều tiếp theo theo lịch trình đến trong vòng 8 giờ thì phải bỏ qua liều đã quên.
- Cách dùng Afanat (Afatinib): Sản phẩm thuốc này dùng đường uống. Nên nuốt nguyên viên thuốc với nước. Nếu không thể nuốt nguyên viên thuốc, có thể phân tán thuốc trong khoảng 100 ml nước uống không có ga. Không nên sử dụng bất kỳ chất lỏng nào khác. Nên thả viên thuốc vào nước mà không nghiền nát, và thỉnh thoảng khuấy trong tối đa 15 phút cho đến khi thuốc vỡ thành các hạt rất nhỏ. Nên uống thuốc ngay lập tức. Nên tráng cốc bằng khoảng 100 ml nước, sau đó uống. Thuốc cũng có thể được đưa qua ống thông dạ dày.
3. Điều chỉnh liều Afanat (Afatinib)
Khi có triệu chứng của các tác dụng ngoại ý liên quan đến thuốc, tạm ngừng và giảm liều afatinib như Bảng 1.
Bảng 1. Điều chỉnh liều afatinib khi có tác dụng ngoại ý |
||
Độ nặng của tác dụng ngoại ý a |
Liều afatinib khuyến cáo |
|
Độ 1 hoặc 2 |
Không ngừng thuốc |
Không chỉnh liều |
Độ 2 (kéo dàib hoặc không thể dung nạp) Độ ≥ 3 |
Ngừng thuốc cho đến khi về độ ≤ 1 |
Tiếp tục điều trị nhưng giảm liều bớt 10 mgc |
a: Theo phân loại của CTCAE (Tiêu chí phân loại các tác dụng ngoại ý của Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ).
b: Là tiêu chảy > 48 giờ và/hoặc phát ban > 7 ngày.
c: Nếu bệnh nhân không dung nạp được liều 20 mg/ngày, nên cân nhắc ngừng hẳn afatinib.
Lưu ý: Khi bệnh nhân có các triệu chứng hô hấp cấp tính hoặc xấu đi, nên nghĩ đến bệnh phổi mô kẽ (ILD) và nên tạm ngừng afatinib.
Liều dùng của afatinib ở bệnh nhân suy gan, suy thận được điều chỉnh như Bảng 2
Điều chỉnh liều dùng của afatinib ở bệnh nhân suy gan, suy thận |
|
Mức độ suy gan, suy thận |
Liều afatinib khuyến cáo |
Suy thận nhẹ - trung bình (eGFR ≥ 30 mL/phút/1.73 m2) Suy gan nhẹ - trung bình (Child Pugh A - B) |
Không cần chỉnh liều |
Suy thận nặng (eGFR 15 – 29 mL/phút/1.73 m2) |
Không cần chỉnh liều khởi đầu, nhưng cần theo dõi và chỉnh liều nếu không dung nạp |
Suy thận: eGFR < 15 mL/phút/1.73m2 hoặc cần lọc máu Suy gan nặng (Child Pugh C) |
Không khuyến cáo dùng afatinib |
Liều afatinib cao nhất được nghiên cứu trên một số lượng hạn chế bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng Giai đoạn I là 160 mg một lần mỗi ngày trong 3 ngày và 100 mg một lần mỗi ngày trong 2 tuần. Các phản ứng có hại được quan sát thấy ở những liều này chủ yếu là các biến cố về da (phát ban/mụn trứng cá) và đường tiêu hóa (đặc biệt là tiêu chảy).
Quá liều ở 2 thanh thiếu niên khỏe mạnh liên quan đến việc uống 360 mg afatinib mỗi người (như một phần của quá trình uống thuốc hỗn hợp) có liên quan đến các biến cố có hại là buồn nôn, nôn, suy nhược, chóng mặt, nhức đầu, đau bụng và tăng amylase (< 1,5 lần ULN). Cả hai cá nhân đều hồi phục sau các biến cố có hại này.
4. Chống chỉ định khi dùng Afanat (Afatinib): Quá mẫn với afatinib hoặc bất kỳ tá dược nào.
5. Các tác dụng phụ khi dùng Afanat (Afatinib)
- Tiêu chảy: Tiêu chảy, bao gồm tiêu chảy nặng, đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng Afanat (Afatinib): Tiêu chảy có thể dẫn đến mất nước có hoặc không có suy thận, trong một số trường hợp hiếm gặp có thể dẫn đến tử vong. Tiêu chảy thường xảy ra trong vòng 2 tuần đầu điều trị.
Tiêu chảy độ 3 thường xảy ra nhất trong vòng 6 tuần đầu điều trị.
Quản lý chủ động tình trạng tiêu chảy bao gồm bù đủ nước kết hợp với các sản phẩm thuốc chống tiêu chảy, đặc biệt là trong vòng 6 tuần đầu điều trị là rất quan trọng và nên bắt đầu ngay khi có dấu hiệu tiêu chảy đầu tiên. Nên sử dụng các sản phẩm thuốc chống tiêu chảy (ví dụ như Loperamide) và nếu cần, nên tăng liều lên liều cao nhất được khuyến cáo.
Các sản phẩm thuốc chống tiêu chảy nên sẵn có cho bệnh nhân để có thể bắt đầu điều trị ngay khi có dấu hiệu tiêu chảy đầu tiên và tiếp tục cho đến khi hết tiêu chảy trong vòng 12 giờ. Bệnh nhân bị tiêu chảy nặng có thể cần phải ngừng thuốc, giảm liều hoặc ngừng điều trị bằng Afanat (Afatinib). Bệnh nhân bị mất nước có thể cần truyền dịch và chất điện giải tĩnh mạch.
- Các tác dụng phụ liên quan đến da: Phát ban/mụn trứng cá đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng sản phẩm thuốc này. Nhìn chung, phát ban biểu hiện dưới dạng phát ban đỏ và mụn trứng cá nhẹ hoặc trung bình, có thể xảy ra hoặc nặng hơn ở những vùng tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Đối với những bệnh nhân tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, nên mặc quần áo bảo hộ và sử dụng kem chống nắng. Can thiệp sớm (như thuốc làm mềm da, kháng sinh) các phản ứng da liễu có thể tạo điều kiện cho việc điều trị Afanat (Afatinib) liên tục. Bệnh nhân bị phản ứng da nghiêm trọng cũng có thể cần tạm thời ngừng điều trị, giảm liều, can thiệp điều trị bổ sung và giới thiệu đến bác sĩ chuyên khoa có chuyên môn trong việc kiểm soát các tác dụng da liễu này. Dùng thuốc mỡ Reconval K1 trong các trường hợp bị sẩn ngứa ở da mặt do tác dụng phụ của thuốc Afanat (Afatinib)
Các tình trạng da phồng rộp, phồng rộp và bong tróc đã được báo cáo bao gồm các trường hợp hiếm gặp gợi ý hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc. Nên ngừng hoặc tạm dừng điều trị bằng sản phẩm thuốc này nếu bệnh nhân phát triển các tình trạng phồng rộp, phồng rộp hoặc bong tróc nghiêm trọng.
Giới tính nữ, cân nặng thấp và suy thận tiềm ẩn: Đã quan sát thấy phơi nhiễm afatinib cao hơn ở bệnh nhân nữ, bệnh nhân có cân nặng thấp và những người suy thận tiềm ẩn. Điều này có thể dẫn đến nguy cơ cao hơn phát triển các phản ứng có hại, đặc biệt là tiêu chảy, phát ban/mụn trứng cá và viêm miệng. Khuyến cáo theo dõi chặt chẽ hơn ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ này
- Bệnh phổi kẽ (ILD): Đã có báo cáo về ILD hoặc các phản ứng có hại giống ILD (như thâm nhiễm phổi, viêm phổi, hội chứng suy hô hấp cấp tính, viêm phế nang dị ứng), bao gồm cả tử vong, ở những bệnh nhân dùng Afatinib để điều trị NSCLC. Phản ứng có hại giống ILD được báo cáo ở 0,7% bệnh nhân được điều trị bằng Afatinib trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng (bao gồm 0,5% bệnh nhân có phản ứng có hại giống ILD theo CTCAE Cấp độ a 3). Bệnh nhân có tiền sử ILD chưa được nghiên cứu.
Cần đánh giá cẩn thận tất cả bệnh nhân có triệu chứng khởi phát cấp tính và/hoặc các triệu chứng phổi xấu đi không rõ nguyên nhân (Khó thở, ho, sốt) để loại trừ ILD. Cần ngừng điều trị bằng sản phẩm thuốc này cho đến khi tìm hiểu các triệu chứng này. Nếu chẩn đoán là ILD, cần ngừng vĩnh viễn Afatinib và bắt đầu điều trị thích hợp khi cần thiết.
- Viêm giác mạc: Các triệu chứng như viêm mắt cấp tính hoặc nặng hơn, chảy nước mắt, nhạy cảm với ánh sáng, mờ mắt, đau mắt và/hoặc mắt đỏ nên được chuyển ngay đến bác sĩ chuyên khoa nhãn khoa. Nếu chẩn đoán xác nhận viêm giác mạc loét, nên tạm dừng hoặc ngừng điều trị. Nếu chẩn đoán viêm giác mạc, nên cân nhắc kỹ lưỡng lợi ích và rủi ro của việc tiếp tục điều trị. Thuốc này nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử viêm giác mạc, viêm loét giác mạc hoặc khô mắt nghiêm trọng. Việc sử dụng kính áp tròng cũng là một yếu tố nguy cơ gây viêm giác mạc và loét.
6. Cơ chế hoạt động:
- Afatinib là thuốc chẹn họ ErbB mạnh, chọn lọc và không thể đảo ngược. Afatinib liên kết cộng hóa trị với và chặn không thể đảo ngược tín hiệu từ tất cả các homodimer và heterodimer được hình thành bởi các thành viên họ ErbB là EGFR (ErbB1), HER2 (ErbB2), ErbB3 và ErbB4.
- Trong các mô hình bệnh không lâm sàng với sự mất điều hòa đường dẫn ErbB, afatinib như một tác nhân đơn lẻ có hiệu quả ngăn chặn tín hiệu thụ thể ErbB dẫn đến ức chế sự phát triển của khối u hoặc thoái triển khối u.
- Các khối u ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) có đột biến EGFR hoạt hóa phổ biến (Del 19, L858R) và một số đột biến EGFR ít phổ biến hơn ở exon 18 (G719X) và exon 21 (L861Q) đặc biệt nhạy cảm với điều trị bằng afatinib trong các bối cảnh lâm sàng và phi lâm sàng. Hoạt động lâm sàng và/hoặc phi lâm sàng hạn chế đã được quan sát thấy ở các khối u ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) có đột biến chèn ở exon 20.
- Việc có được đột biến T790M thứ cấp là cơ chế chính của tình trạng kháng afatinib mắc phải. Đột biến T790M được tìm thấy ở khoảng 50% khối u của bệnh nhân khi bệnh tiến triển trên afatinib, trong đó T790M nhắm mục tiêu EGFR TKI có thể được coi là lựa chọn điều trị tiếp theo. Các cơ chế tiềm ẩn khác của khả năng kháng afatinib đã được đề xuất trước lâm sàng và sự khuếch đại gen MET đã được quan sát thấy trên lâm sàng.
Ở những bệnh nhân có khối u chứa đột biến thay thế G719X (N=18), L861Q (N=16) hoặc S7681 (N=8), ORR được xác nhận lần lượt là 72,2%, 56,3%, 75,0% và thời gian đáp ứng trung bình lần lượt là 13,2 tháng, 12,9 tháng và 26,3 tháng.
Ở những bệnh nhân có khối u chứa đột biến exon 20 (N=23), ORR được xác nhận là 8,7% và thời gian đáp ứng trung bình là 7,1 tháng. Ở những bệnh nhân có khối u chứa đột biến T790M (N=14), ORR được xác nhận là 14,3% và thời gian đáp ứng trung bình là 8,3 tháng.
- Afatinib ở những bệnh nhân mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) biểu mô dạng vảy:
Hiệu quả và tính an toàn của Afatinib như phương pháp điều trị tuyến hai cho những bệnh nhân mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) biểu mô dạng vảy tiến triển đã được nghiên cứu trong thử nghiệm toàn cầu giai đoạn III ngẫu nhiên nhãn mở LUX Lung 8. Những bệnh nhân đã được điều trị ít nhất 4 chu kỳ bằng liệu pháp dựa trên platinum trong phác đồ điều trị tuyến một sau đó được phân ngẫu nhiên./.
Mua thuốc Afanat (Afatinib) 40mg ở đâu? |
Để mọi bệnh nhân được dùng đúng thuốc với giá tốt Ths, Bs: LÊ VĂN CHÍNH Liên hệ SĐT: 0936.297.258 Đảm bảo tư vấn tận tình, hàng chính hãng với giá tốt nhất! Chúng tôi cung ứng thuốc toàn quốc! Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên, Hòa Bình, Lai Châu, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Vĩnh Phúc. Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắk, Đắc Nông, Lâm Đồng. Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau. Thuốc có sẵn tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tại các tỉnh và thành phố khác, giao hàng chuyển phát nhanh qua đường bưu điện. |
Thuốc RYBREVANT ® (amivantamab-vmjw) 350mg/7ml (50mg/mL)
Tên thuốc: Rybrevant Thành phần: Amivantamab Dạng thuốc tiêm truyền: 350mg/7ml (50mg/ml) Đóng gói hộp: 1 lọ Nhà sản xuất: Janssen Biotech, Inc
Thuốc Alpesib 150 mg
- Tên thuốc: Alpesib - Thành phần: Alpelisib - Viên nang: 150 mg - Đóng gói: 28 viên/hộp - Nhà sản xuất: Everest Pharmaceuticals Ltd. - Xuất xứ: Bangladesh
Thuốc Niranib (Niraparib) 100mg
Tên thuốc: Niranib 100mg Thành phần: Niraparib Viên nang: 100mg Đóng gói lọ/hũ: 30 viên Nhà sản xuất: Everest Pharmaceuticals Ltd. Xuất xứ: Bangladesh.
Thuốc TEPMETKO (Tepotinib) 225mg
Tên thuốc: TEPMETKO Thành phần: Tepotinib Viên nén: 225mg Đóng gói hộp: 60 viên (đủ dùng cho 1 tháng) Nhà sản xuất: EMD Serono, Inc.
Thuốc IMFINZI® (Durvalumab)
Tên thuốc: IMFINZI 50 mg/ml Thành phần: Durvalumab Thuốc tiêm truyền/đóng lọ: 120 mg/2,4 ml 500 mg/10 ml Nhà sản xuất: AstraZeneca
Thuốc Tenfoplus (Tenofovir Alafenamide) 25mg
Tên thuốc: Tenfoplus 25 mg Thành phần: Tenofovir Alafenamide Viên nén: 25 mg Đóng gói lọ/hũ: 30 viên Tên thương mại và phân phối thuộc Abbott India Limited Xuất xứ: India
Thuốc QINLOCK 50 mg (Ripretinib)
Tên thuốc: QINLOCK Thành phần: Ripretinib Viên nén: 50mg Đóng gói hộp: 90 viên (đủ dùng cho 1 tháng điều trị) Nhà sản xuất: Deciphera Pharmaceuticals, Inc
Thuốc Gefticip / Gefitinib 250mg
Thuốc Gefticip/Gefitinib 250 mg Liệu pháp nhắm trúng đích [Targeted Cancer Therapy]
Thuốc Briganix 90mg/ Briganix 180mg
Các loại thuốc có thể làm tăng nồng độ huyết tương Briganix (Brigatinib): Các chất ức chế CYP3A mạnh: Dùng đồng thời itraconazole, chất ức chế CYP3A mạnh, làm tăng nồng độ Briganix (Brigatinib) trong huyết tương và có thể dẫn đến tăng phản ứng bất lợi. Tránh sử dụng đồng thời các thuốc ức chế CYP3A mạnh với Briganix (Brigatinib), bao gồm nhưng không giới hạn ở một số loại thuốc chống siêu vi (ví dụ: boceprevir,
Thuốc Perjeta (Pertuzumab)
- Tên thuốc: Perjeta - Thành phần: Pertuzumab (Perjeta/Perztuzumab) dung dịch đậm đặc pha dịch truyền 30mg/mL) - Đóng gói: Lọ 420mg/mL - Nhà sản xuất: Roche
Thuốc Casodex 50mg
Tên thuốc: Casodex Thành phần: Bicalutamid 50mg. Mô tả: Viên nén bao phim. Đóng gói: 28 viên/hộp.
Thuốc Xbira (Abirateron) 250mg
Thành phần: Abirateron acetat 250mg. Đóng gói: Hộp 1 lọ 120 viên nén. Nhà sản xuất: Công ty Dược phẩm Cipla. Xuất xứ: Ấn Độ.
Thuốc Tarceva 150mg
Nhà chế tạo: Roche Thành phần: Erlotinib 150mg
Thuốc Noxalk 150mg
Thành phần: Ceritinib 150mg Viên nang: 150 mg Nhà sản xuất: NATCO PHARMA LIMITED Xuất xứ: India Đóng gói: 30 viên/Hộp
Thuốc Luciosim 80mg
Tên thuốc: LUCIOSIM 80mg Thành phần: Osimertinib 80mg Osimertinib có các biệt dược như: Luciosim, Osimert, Tagrix, Tagrisso, Osicent.... Viên nén: 80mg Đóng gói lọ/hũ: 30 viên (Đủ dùng điều trị 1 tháng) Nhà sản xuất: LUCIUS pharmaceuticals. Xuất xứ: Colombo
Thuốc IRESSA 250 mg
Tên thương mại: IRESSA 250mg Thành phần: Gefitinib Dạng: Viên nén bao phim Nhà sản xuất: AstraZeneca
Thuốc Crizonix 250mg
- Tên thương hiệu: Crizonix 250mg - Thành phần: Crizotinib 250mg - Hàm lượng: 250mg - Dạng: Viên con nhộng - Đóng gói: Hộp 60 viên - Nhà sản xuất: Beacon Pharmaceuticals Limited... - Xuất sứ: Bangladesh.
Thuốc Alecensa 150mg
Hãng sản xuất: Roche Tên thương mại: Alecensa 150mg Thành phần: Alectinib 150mg Hàm lượng: 150mg Dạng: Viên nhộng Đóng gói: Hộp 224 viên bên trong chứa 4 hộp nhỏ 56 viên Nhà phân phối: Roche - Thổ Nhĩ Kỳ
Thuốc Osicent 80mg
Tên thương mại: Osicent 80mg Thành phần: Osimertinib Hàm lượng: 80mg Dạng: Viên nén Đóng gói: Hộp giấy chứa lọ 30 viên Nhà phân phối: Incepta Pharmaceuticals Ltd., Xuất xứ: Bangladesh Thuốc Osicent mua ở đâu giá rẻ nhất và uy tín nhất? Chúng tôi là đơn vị cung cấp thuốc Osicent 80mg chính hãng trên toàn quốc. Hãy gọi 0966.58.1290
Thuốc Tagrix 80mg
Tên thương mại: Tagrix 80mg Thành phần: Osimertinib Hàm lượng: 80mg Dạng: Viên nén Đóng gói: Hộp chữ nhật 30 viên Nhà phân phối: Beacon Pharma Ltd
Xem thêm